Ngày 29/3/2023, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 316/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Lào Cai là tỉnh thứ 6 trên cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
1. Các mục tiêu phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 10,5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Nông, lâm thủy sản chiếm - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ - Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm lần lượt là: 7,7% - 50,6% - 36,0% - 5,6%.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 260 triệu đồng/năm (gấp gần 1,4 lần mức bình quân của cả nước) vào năm 2030.
- Đến năm 2030, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 145 triệu đồng (tương đương mức bình quân của cả nước).
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 520 ngàn tỷ đồng giai đoạn 2026 - 2030.
- Phấn đấu tự cân đối được ngân sách vào năm 2030.
- Phấn đấu toàn tỉnh đến năm 2030 có trên 15.000 doanh nghiệp, đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên 70%.
- Đến năm 2030, tổng lượng khách du lịch đến địa bàn đạt trên 13 triệu lượt người; đóng góp GRDP của ngành du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt trên 20%
- Đến năm 2030, giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt trên 15 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% vào năm 2030.
- Phấn đấu cơ bản các xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2030.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 7,5%; giai đoạn 2026 - 2030 duy trì trên 7,5%/năm.
2. Các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,0 - 1,2%/năm.
- Cơ bản các hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia vào năm 2030.
- Đến năm 2030, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương đạt 90%.
- Đến năm 2030, số giường bệnh/1 vạn dân đạt 46 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân đạt 16,5 bác sỹ.
- Tỷ lệ giảm hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm bình quân 2 - 3%/năm/giai đoạn 2026 - 2030.
- Đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 45%.
- Duy trì và phát triển 80% các thiết chế văn hóa trên địa bàn được kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân.
3. Các mục tiêu về bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì trên 60% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 97% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung đạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2030 đạt 90%.
- Tỷ lệ số khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100% vào năm 2030.
- Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt trên 85% vào năm 2030.
- 100% chất thải nguy hại phát sinh được thu gom, tạm trữ và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- 100% các khu, cụm công nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải.
- Đến năm 2030, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%; 100% dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
4. Về an ninh quốc phòng
Phấn đấu 100% xã, phương thị trấn đạt cơ sở vững manh toàn diện; Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế xã hội.